Nguyên nhân gây ra vết loét xương cụt

21.03.2022

Loét xương cụt thường do tỳ đè kéo dài, thường gặp ở người bị liệt, gãy xương chậu, xương đùi, đặc biệt là ở người cao tuổi, dinh dưỡng kém, thừa cân. Khi bị loét vùng cùng cụt thì việc chăm sóc lại càng khó khăn. Dưới đây là những nguyên nhân phổ biến gây loét xương cụt.

1. Vì sao bệnh nhân bị loét xương cụt

Khi bệnh nhân nằm ngửa hoặc ngồi quá lâu, trọng lượng của cơ thể chủ yếu tập trung ở vùng xương cụt, dẫn đến lở loét vùng xương cụt.  Áp lực chèn ép lên mô và phần mạch máu nuôi dưỡng mô tại khu vực này khiến máu không thể đến nuôi dưỡng mô và da, từ đó vùng da chỗ xương cụt bị tổn thương và hoại tử. Tổn thương ban đầu xảy ra ở tổ chức bên trong gần xương sau đó phá hủy lên bề mặt da. Vì thế để phát hiện được dấu hiệu đầu tiên của loét tỳ đè vùng xương cụt cần sự quan tâm và chú ý quan sát bệnh nhân thật kỹ và thường xuyên.


2. Nguyên nhân gây ra vết loét xương cụt

Ba yếu tố chính góp phần gây ra vết loét xương cụt là:

- Sức ép: Áp lực liên tục lên bất kỳ bộ phận nào của cơ thể có thể làm giảm lưu lượng máu đến các mô. Lưu lượng máu cần thiết để cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng khác đến các mô. Nếu không có những chất dinh dưỡng cần thiết này, da và các mô lân cận sẽ bị tổn thương và cuối cùng có thể chết. Đối với những người bị hạn chế về khả năng vận động, loại áp lực này có xu hướng xảy ra ở những vùng không được đệm tốt bằng cơ hoặc mỡ và nằm trên xương, chẳng hạn như cột sống, xương cụt, bả vai, hông, gót chân và khuỷu tay.

- Ma sát: Ma sát xảy ra khi da cọ xát với quần áo hoặc giường. Nó có thể khiến làn da mỏng manh dễ bị tổn thương hơn, đặc biệt nếu da còn ẩm.

- Vết cắt: Lực cắt xảy ra khi hai bề mặt chuyển động ngược chiều. Ví dụ, khi kê cao đầu giường, bạn có thể trượt xuống giường. Khi xương cụt di chuyển xuống, da trên xương có thể giữ nguyên vị trí - về cơ bản kéo theo hướng ngược lại.


3. Phân độ vết loét xương cụt

Tại Mỹ năm 1989 Hội dồng tư vấn quốc gia về loét tỳ (National Pressure Ulcer Advisory Panel – NPUAP) đã đưa ra phân loại các cấp độ loét dựa trên biểu hiện lâm sàng quan sát tại vết loét:

Độ I: Vùng da bị tỳ đè nổi lên vết rộp mầu hồng (dấu hiệu báo trước của loét tỳ đè).

Độ II: Tổn thương không hoàn toàn chiều dầy của lớp da, bao gồm thượng bì và lớp đáy (loét nông nhìn như vết trầy hay phồng dộp).

Độ III: Tổn thương hòa tòan bề dầy chiều dày của lớp da, tổ chức dưới da đã bị tổn thương nhưng tổn thương mới chỉ khu trú ngoài lớp cân.

Độ IV: Họai tử toàn bộ lớp da có khi lan rộng tới cả vùng cơ, xương, khớp…đôi khi tạo nên nhiều ngóc ngách.

Multidex hỗ trợ điều trị hiệu quả vết loét xương cụt


4. Chăm sóc vết loét xương cụt như thế nào?

Chăm sóc vết loét xương cụt phụ thuộc vào độ sâu của vết loét. Nói chung, các bước làm sạch và băng bó vết thương bao gồm những việc sau:

Bước 1: Vệ sinh vết loét xương cụt

Dùng gạc thấm nước muối sinh lý 0,9% lau sạch dịch mủ và mô chết ở vết loét.

Nếu vết loét đã ăn sâu, dịch mủ viêm chảy ra nhiều, có mùi hôi thối, bệnh nhân cần được các nhân viên y tế chăm sóc, vì vết loét đã phát triển qua giai đoạn nặng.

Bước 2: Làm sạch vết loét xương cụt bằng dung dịch sát khuẩn

Sát khuẩn sẽ giúp vết loét không nhiễm trùng, giảm thiểu nguy cơ tổn thương ăn sâu và lan rộng, khử mùi khó chịu tại vết loét. Khi đó, quá trình lành thương có thể diễn ra nhanh hơn.

Căn cứ vào tình trạng vết loét, lựa chọn dung dịch sát khuẩn phù hợp.

Bước 3: Thoa kem dưỡng ẩm

Kem dưỡng ẩm có tác dụng giúp da kháng khuẩn, ngăn ngừa viêm, dưỡng ẩm, dịu da, kích thích tái tạo tế bào da mới, ngăn ngừa sẹo hiệu quả.

Gel Multidex vừa giúp dưỡng ẩm cho vết thương, vừa có tác dụng làm lành vết loét nhờ cơ chế tự nhiên (với thành phần Maltodextrin và 1% Axit Ascorbic - Vitamin C). Sản phẩm đã được các Bác sĩ tại Mỹ sử dụng hơn 45 năm trong việc điều trị vết thương, loét, vết phỏng.

Bước 4: Băng vết loét xương cùng cụt

Với vết loét nhẹ hoặc đã khô se thì bước này không cần thiết phải làm. Giữ thông thoáng  vết loét cho để quá trình hồi phục diễn ra tự nhiên và nhanh chóng hơn.

Với các vết loét rộng, cần băng bó bằng băng hydrocoloid hoặc gạc mỡ để giúp vết loét nhanh lành hơn, không bị ảnh hưởng bởi va chạm, cọ xát.

Không băng quá chặt vì sẽ ảnh hưởng tới lưu thông máu, gây đau đớn cho người bệnh.

Thay băng ít nhất 1 lần/ngày để đảm bảo vệ sinh và theo dõi tiến triển vết loét.